Giúp học sinh 12 ôn tốt nghiệp môn hóa hiệu quả
Môn Hóa có khối lượng kiến thức vô cùng phong phú, đặc biệt đối với chương trình lớp 12. Rất nhiều tính chất, công thức hóa, phương pháp giải bài tập phức tạp ở từng đơn chất, hợp chất cả Vô cơ và Hữu cơ. Chính vì thế phần lớn học sinh cảm thấy lo lắng, chán nản khi nghĩ đến môn Hóa dẫn đến tình trạng nhiều học sinh các lớp định hướng A tại trường chuyển sang thi khối bài KHXH hoặc chọn khối thi A1. Trong giai đoạn cuối khi mà kì thi tốt nghiệp đang tới gần nhiều học sinh tỏ ra hoang mang, lo lắng không biết cách học như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất cho mình đặc biệt là những học sinh trung bình, yếu. Để giúp học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp môn hóa hiệu quả trong giai đoạn cuối các em học sinh nên học theo thứ tự sau:
1. Phải hệ thống lại các lí thuyết đã học dưới dạng sơ đồ tư duy
Lí thuyết hóa trường bao gồm: Khái niệm, tính chất hóa học, điều chế và một vài ứng dụng quan trọng. Đối với các chất hữu cơ cần nắm được tên gọi một số chất tiêu biểu.
Ví dụ: Chương 1: este – lipit đầu tiên các em sẽ hệ thống lại kiến thức đã học theo sơ đồ tư duy sau:
- Củng cố lại lí thuyết học sinh cần hoàn thành bài tập dưới dạng bảng biểu
Câu 1: Điền thông tin còn thiếu vào ô trống thích hợp trong bảng sau:
Bảng 1: Tên gọi của gốc axit, gốc hiđrocacbon
CÔNG THỨC GỐC AXIT (RCOO– ) | TÊN GỌI GỐC AXIT (RCOO– ) | CÔNG THỨC GỐC HIĐROCACBON (R’) | TÊN GỌI GỐC HIĐROCACBON (R’) |
HCOO- | CH3– | ||
CH3COO- | C2H5– | ||
C2H5COO- | CH3CH2CH2– | ||
acrylat | vinyl | ||
metacrylat | anlyl | ||
benzoat | phenyl |
Bảng 2: Cấu tạo, danh pháp của este
CÔNG THỨC ESTE
(RCOOR’) |
TÊN GỌI CỦA ESTE
=TÊN GỐC R’+TÊN GỐC RCOO |
Công thức phân tử | Số liên kết pi (π) |
HCOOCH3 | |||
CH3COOC2H5 | |||
HCOOC6H5 (vòng benzen) | |||
CH2=CHCOOCH3 | |||
CH3CH2COOCH3 | |||
CH3COOCH(CH3)2 | |||
Isoamyl axetat | |||
Vinyl acrylat | |||
Benzyl fomat | |||
Metyl metacrylat | |||
Propyl axetat |
Câu 2: Đánh dấu ۷ (có, đúng) vào ô trống thích hợp trong bảng sau:
Tính chất hóa học của este
Công thức | Phản ứng thủy phân | Phản ứng với
H2 (to, Ni) |
Phản ứng với
dd Br2 |
Phản ứng với
dd AgNO3/NH3 |
|
trong dd NaOH | trong dd H2SO4 | ||||
HCOOCH3 | |||||
CH3COOCH3 | |||||
HCOOC6H5 (phenyl fomat) | |||||
CH2=CHCOOCH3 | |||||
CH3COOCH=CH2 |
3. Sau đó mới làm các bài tập trắc nghiệm dạng lí thuyết mức độ nhận biết, thông hiểu.
4. Cuối cùng là làm các dạng bài tập vận dụng tới vận dụng cao.
Trong quá trình học nếu gặp vấn đề gì chưa hiểu các em mạnh dạn trao đổi với bạn bè trong lớp hoặc với giáo viên bộ môn của mình. Với các học sinh thi khối A1, những học sinh chỉ thi tốt nghiệp hoặc những học sinh chỉ đặt mục tiêu thi môn hóa ở mức 7 điểm thì các em nên chỉ tập trung vào các dạng câu hỏi lí thuyết nhận biết, thông hiểu và vận dụng ở mức thấp. Trên đây là kinh nghiệm tôi đã đúc kết sau nhiều năm ôn tốt nghiệp. Hi vọng với bài viết này các em sẽ có cách ôn tập thật hiệu quả môn hóa nói riêng và những môn thi tốt nghiệp nói chung để đạt kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp sắp tới.
Người viết
Phùng Thị Thanh Huyền