Chuyên đề tổ Toán – Tin: Hoa hậu Toán học
Được sự đồng tình và ủng hộ của Chi ủy, ban giám hiệu, tổ Toán – Tin đã xây dựng chuyên đề “ Hoa hâu toán học”. Hãy cùng thưởng thức vẻ đẹp và tình yêu toán học của các em học sinh trường THPT Hoài Đức B thông qua cuộc thi tìm ngôi vị Hoa hậu toán học ngày hôm nay.
Hai MC của chương trình: thầy giáo Nguyễn Thanh Tuấn và giáo sinh Trần Hà Vy
Bốn thí sinh xuất sắc của cuộc thi: Miss Đại số, Miss Giải tích, Miss Hình học, Miss Xác xuất thống kê
Cuộc thi sẽ trải qua 3 phần:
1. PHẦN THI TRANG PHỤC: Trong phần thi này các thí sinh sẽ trình diễn trên sân khấu cùng những bộ trang phục mang phong cách riêng của từng thí sinh và bộ môn. Đặc biệt, các thí sinh sẽ được tự tin hô vang tên mà bộ môn mình đại diện trong phần thi này.
Phần thi trang phục của Miss Đại số
Trang phục lấy cảm thức từ các tập số quen thuộc trong chương trình THPT của phân môn Đại Số, miêu tả đầy đủ những đặc trưng của phân môn: Đại số là một nhánh của toán học mà trong đó, hoạt động được khái quát hoá bằng con số, chữ cái và dấu hiệu, cho thấy biểu tượng đại diện cho một số hoặc tổ chức toán học khác. Đại số nghiên cứu việc tìm kiếm những đại lượng không biết hoặc đặt biến trong đời thực vào phương trình và sau đó giải quyết chúng. Đại số xuất phát từ các văn minh của Babylon và Ai Cập, trước Chúa Kitô. Sau đó, nó tiếp tục ở Hy Lạp cổ đại, người Hy Lạp đã sử dụng đại số để biểu thị các phương trình và định lý, chẳng hạn như Định lý Pythagoras.. Các nhà toán học có liên quan nhất là Archimedes Heron và Diofant. Đại số được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y khoa, kế toán, nhưng nó cũng có thể hữu ích trong giải quyết vấn đề thực tế hàng ngày. Cùng với việc phát triển quan trọng tư duy như logic, mô hình, suy luận và quy nạp, các khái niệm cốt lõi của đại số có thể giúp xử lý các vấn đề phức tạp liên quan đến con số trong nhiều tình huống thực tiễn.
Nói đến giải tích, chúng ta nghĩ ngay đến những đối tượng trừu tượng, sự biến hoá vi diệu và sự linh hoạt áp dụng rộng rãi trong cả đại số và hình học. Giải tích toán học là phân nhánh của toán học làm việc với hàm liên tục, giới hạn và các lý thuyết liên quan như đạo hàm, tích phân, đo lường, chuỗi vô hạn và các hàm giải tích. Giải tích phát triển từ vi tích phân, từ đó phát triển các khái niệm và kỹ thuật giải tích cơ bản. Giải tích toán học chính thức được phát triển vào thế kỷ 17 trong cuộc Cách mạng khoa học. Các kết quả liên quan tới giải tích đã xuất hiện trong thời kỳ đầu của toán học Hy Lạp cổ đại, ví dụ như một chuỗi vô hạn được tạo ra trong nghịch lý phân đôi của Zeno. Sau đó, các nhà toán học Hy Lạp như Eudoxus và Archimedes đã sử dụng các khái niệm giới hạn và hội tụ một cách rõ ràng hơn.
Hình học là một phân môn toán đầy hấp dẫn và bí ẩn, trang phục cuả đội thi phần naò khiến ta hình dung được sự bí ẩn của phân môn này. Cái tên Hình học (geometry) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ: geo- “đất”, – metron “đo đạc”, nghĩa là đo đạc đất đai. Được con người nghiên cứu từ thời cổ đại; khi con người khám phá hình tam giác tù trong Thung lũng Indus cổ đại. Ngay từ thời cổ đại, hình học đã được hình thành từ một tập hợp các công thức thực nghiệm liên quan đến độ dài, góc, diện tích, và khối lượng – được phát triển để đáp ứng một số nhu cầu thực tế trong khảo sát, xây dựng, thiên văn học, nông nghiệp và hàng loạt ngành nghề khác nhau. Hình học cổ điển tập trung vào xây dựng các hình dựa trên compa và thước kẻ. Trong thời hiện đại, khái niệm hình học đã được khái quát hóa đến một mức độ trừu tượng cao và phức tạp. Hình học trở thành đối tượng nghiên cưú của các phương pháp giải tích và đại số trừu tượng. Rất nhiều danh nhân và nhà toán học có đóng góp to lớn cho hình học như: Descartes; Euclid; Pytago;Tha-les;
Xác suất thống kê là một bộ phận của toán học nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên. Cũng như các ngành khoa học khác, lý thuyết xác suất thống kê phát triển do những yêu cầu của thực tiễn, nó phản ánh dưới một dạng trừu tượng những quy luật riêng cho những biến cố ngẫu nhiên có đặc tính đám đông.
Những quy luật đó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong vật lý và trong các phạm vi khác của khoa học tự nhiên, trong kỹ thuật quân sự, trong kinh tế học v.v…. Lý thuyết xác suất ra đời vào nửa cuối thế kỷ 17 khi hai nhà toán học vĩ đại của nước Pháp là Blaise Pascal (1623–1662) và Pierre de Fermat (1601-1665) đã trao đổi thư từ với nhau để bàn về một số bài toán liên quan đến trò chơi may rủi. Những khái niệm quan trọng như xác suất và kỳ vọng toán đã được dần dần kết tinh trong những bài viết của Pascal và Fermat về những vấn đề liên quan đến các trò chơi may rủi, những vấn đề này không nằm trong khuôn khổ của toán học thời bấy giờ.
Trải qua thời gian phát triển, cùng với nhiều những thành tựu đã được ghi nhận, xác suất thống kê hiện nay trở thành một nhánh quan trọng của toán học. Ngày nay, các mô hình xác suất thống kê đã thực sự được ứng dụng rộng rãi trong khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội, thuộc rất nhiều lĩnh vực khác nhau từ âm nhạc tới vật lý, từ văn học tới thống kê xã hội, từ cơ học tới thị trường chứng khoán, từ dự báo thời tiết tới kinh tế, từ nông học tới y học.
2. PHẦN THI NĂNG KHIẾU: Trong phần thi này, các thí sinh cùng với sự hỗ trợ của các thành viên khác trong mỗi phân môn có thể thoả sức thể hiện tài năng, sáng tạo các tiết mục văn nghệ để thể hiện phong cách của đội thi.
3. PHẦN THI ỨNG XỬ: Phần thi ứng xử: Trong phần thi này, các thí sinh sẽ được bốc ngẫu nhiên các câu hỏi ứng xử liên quan đến Toán học và cuộc sống, các thí sinh sẽ có 1 phút suy nghĩ sau đó trả lời câu hỏi của mình.
Trong phần thi này, các thí sinh sẽ được bốc ngẫu nhiên các câu hỏi ứng xử liên quan đến Toán học và cuộc sống, các thí sinh sẽ có 1 phút suy nghĩ sau đó trả lời câu hỏi của mình.
Kết quả chung cuộc, Miss Xác xuất thống kê đã xuất sắc dành được ngôi vị cao nhất của cuộc thi, Á hâu 1 thuộc về Miss Giải tích, Á hậu 2 và 3 lần lượt thuộc về Miss Hình học và Miss Đại số.
Người viết: Thaotp